Nội dung chính:
Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2025/NĐ-CP ngày 03/3/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Điện Lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới. Nghị định 58/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện Lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới ra sao?
Cùng VENERGY tìm hiểu chi tiết nhé!

Toàn văn Nghị định 58/2025/NĐ-CP
Cụ thể, Nghị định 58/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực 2024 về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 29.
Nghị định 58/2025/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 1 Nghị định 58/2025/NĐ-CP trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những điểm quan trọng trong Nghị định 58/2025/NĐ-CP
Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo
Nghị định quy định dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo có lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được ưu tiên huy động vào giờ cao điểm của hệ thống điện theo quy định, trừ nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời
Nghị định quy định việc nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam được khuyến khích và hỗ trợ phát triển theo quy định tại Điều 8 Luật Điện lực và quy định pháp luật có liên quan.
Nhà nước ưu tiên thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất tấm quang năng, tua bin điện gió, thiết bị chuyển đổi nguồn điện.
Chính sách ưu tiên, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển điện mặt trời mái nhà
Nghị định quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế trong việc hỗ trợ phát triển hệ thống điện mặt trời mái nhà:
- Phối hợp với ngành điện để đảm bảo vận hành an toàn và ổn định hệ thống.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan.
Quy định chuyển tiếp đối với điện mặt trời mái nhà
Nghị định đưa ra quy định cụ thể cho các hệ thống điện mặt trời mái nhà đã và đang phát triển:
- Hệ thống lắp đặt trước ngày 01/01/2021 và đã bán điện cho ngành điện sẽ không được phép mở rộng công suất nếu chưa có thỏa thuận bổ sung.
- Hệ thống lắp đặt từ 01/01/2021 đến thời điểm nghị định có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành đủ thủ tục theo Nghị định 135/2024/NĐ-CP thì phải thực hiện theo quy định mới.
- Các hồ sơ đã đăng ký nhưng chưa hoàn tất vẫn có thể tiếp tục triển khai theo quy định hiện hành.
Hiệu lực thi hành và thay thế quy định cũ
Nghị định số 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực ngay từ ngày ký ban hành và đồng thời thay thế các quy định liên quan đến cơ chế khuyến khích điện mặt trời mái nhà trong Nghị định số 135/2024/NĐ-CP.
Điều kiện áp dụng chính sách ưu đãi điện năng lượng mới
Theo quy định, Dự án điện năng lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Dự án điện năng lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;
– Dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;
– Dự án đầu tiên cho từng loại hình điện năng lượng mới.

Các dự án trên được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:
1- Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng.
Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau thời gian được miên của thời gian xây dựng cơ bản;
2- Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng.
Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;
3- Sản lượng điện hợp đồng tối thiếu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác.
Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;
4- Sau thời hạn quy định tại điểm 1, 3 nêu trên, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.
Nghị định số 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/3/2025.
Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời là bao lâu?
Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời được quy định tại Điều 8 Nghị định 58/2025/NĐ-CP như sau:
Kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Điện lực 2024, chủ sở hữu nhà máy điện mặt trời chịu trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ nhà máy trong thời hạn sau đây:
– Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên đất liền thực hiện như sau:
- Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm;
- Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 02 năm.
– Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên biển thực hiện như sau:
- Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 05 năm;
- Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm.
Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/3/2025. Nghị định 135/2024/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu đề áp dụng tại Nghị định 58/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phận ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, tham mưu đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Download Nghị định 135/2024/NĐ-CP tại đây !
Bình luận